Tài liệu hướng dẫn kiểm định này áp dụng để hướng dẫn kiểm định chủng loại, mẫu mã nguồn gốc xuất xứ, thời gian sản xuất và các thông số kỹ thuật đối với bình chữa cháy xách tay sau khi sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu.
Tài liệu này áp dụng để kiểm định bin hf chữa cháy xách tay (bình nước chữa cháy, bình bột chữa cháy, bình CO₂ chữa cháy, bình khí/lỏng sạch chữa cháy, bình bọt chữa cháy…) có khối lượng không lớn hơn 20kg. Trong tài liệu này, bình chữa cháy xách tay được gọi tắt là bình chữa cháy.
Các bình chữa cháy sau khi hỏng, hết hạn, nếu nạp lại phải kiểm định lại theo đúng trình tự của tài liệu hướng dẫn này.
Các đơn vị được phép thực hiện kiểm định bình chữa cháy được quy định tại Khoản 5, Điều 18 Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16/12/2014 của Bộ Công an.
Thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số………ngày………………của C07.
Thực hiện đầy đủ các yêu cầu tại tiêu chuẩn TCVN 7026:2013.
Phương pháp lấy mẫu được quy định tại Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16/12/2104 của Bộ Công an, lấy xác suất không quá 5% lô phương tiện đề nghị kiểm định để kiểm tra các thông số kỹ thuật theo các nội dung quy định tại Khoản 4.1 của tài liệu này. Tất cả các bình trong lô phương tiện lấy mẫu đều được kiểm tra nhãn mác theo quy định; trong đó lấy xác suất tối thiểu 10 bình chữa cháy trong tổng số mẫu đã lấy để thử nghiệm theo các nội dung tại mục 5.2.4.2 (các vỏ bình và kết cấu liên quan sau khi thử nghiệm ở phần trước được thử nổ, thử biến dạng). Các bình còn lại sau khi kiểm tra trả lại đơn vị đề nghị kiểm định. Cán bộ kiểm định phải trực tiếp đến nơi để bình chữa cháy ( của đơn vị đề nghị kiểm định) và trực tiếp lấy mẫu xác suất ngẫu nhiên.
Các thiết bị, dụng cụ kiểm định phù hợp với đối tượng kiểm định bao gồm:
Kiểm định bình chữa cháy xách tay
– Hồ sơ catalog của nhà sản xuất hoặc đơn vị đề nghị kiểm định phải cung cấp ít nhất các thông số kỹ thuật như sau:
+ Thành phần chất chữa cháy, loại khí nén đẩy trực tiếp vào bình chữa cháy hoặc khí nén vào chai khí đẩy dùng trong bình chữa cháy
+ Nhiệt độ vận hành
+ Công suất bình chữa cháy
+ Áp suất làm việc, áp suất làm việc lớn nhất, áp suất thử, áp suất nổ nhỏ nhất.
– Đối với nhãn mác của bình chữa cháy phải yêu cầu thỏa mãn yêu cầu sau (Điều 10 Ghi nhãn và màu sắc TCVN 7026):
+ Các hướng dẫn về vận hành, nạp lại, kiểm tra và bảo dưỡng phải được ghi trên biển nhãn kim loại bằng cách khắc hoặc dập nổi biển nhãn gia công áp lực được gắn vào thành bên và hoặc có dạng màng sơn mỏng in trực tiếp trên than bình chữa cháy.
+ Ghi nhãn phải nhận biết được bình chữa cháy về loại chất chữa cháy và phải bao gồm tên của nhà sản xuất, số hiệu của mẫu (model), công suất và phân loại bình chữa cháy, số thứ tự theo loạt sản xuất (hoặc số seri của bình).
+ Ghi nhãn trên mỗi bình chữa cháy phải bao gồm khối lượng cả bì chính xác của bình hoặc khối lượng cả bình nhỏ nhất và lớn nhất, có thể kèm dung sai. Khối lượng cả bình phải bao gồm khối lượng của bình chữa cháy đã được nạp và khối lượng của bộ phận phun.
+ Ghi nhãn phải bao gồm phạm vi nhiệt độ sử dụng của bình chữa cháy như “ cho phép sử dụng ở nhiệt độ từ…đến…” hoặc tương đương.
+ Năm sản xuất hoặc hai chữ số cuối cùng của năm dương lịch và áp suất thử tại nhà máy phải được ghi bền vững trên thân bình chữa cháy hoặc biển nhãn gắn cố định.
+ Đối với bình chữa cháy nạp lại được, hướng dẫn nạp lại (nếu có) trên thân bình phải nêu rõ khối lượng và chất chữa cháy được dung để nạp lại, áp suất của khí đẩy hoặc sử dụng chai khí đẩy được nạp đúng và đầy đủ. Việc ghi nhãn phải có nội dung như “Nạp lại ngay sau mỗi lần sử dụng” hoặc tương đương.
+Ghi nhãn đối với bình chữa cháy không nạp lại được phải bao gồm nội dung như “Loại bỏ ngay sau mỗi lần sử dụng” hoặc tương đương.
+ Nếu là bình chịu áp ực, phải thể hiện nhãn, mác, thông số của thiết bị chịu áp lực theo đúng quy định của pháp luật về thiets bị chịu áp lực.
– Các bình chữa cháy phải đảm bảo khả năng chữa cháy nhỏ nhất theo quy định tại Bảng 4, 5 tại TCVN 7026.
Kiểm tra hồ sơ, Catalog, nhãn mác, tài liệu của đơn vị đề nghị kiểm định cung cấp theo các yêu cầu đã nêu ở mục 4.1.1 và so sánh đối chiếu với các yêu cầu.
Thiết bị thí nghiệm bao gồm các thiết bị mô tả ở mục 3.1, 3.2, 3.3 và tối thiểu 01 bình chữa cháy được sử dụng trong thử nghiệm.
Thử nghiệm theo Điều 5 TCVN 7026:2013, Điều 7.2 TCVN 7026:2013 và Điều 7.3 tại TCVN 7026:2013.
– Cân bình chữa cháy.
– Giữ bình chữa cháy bằng tay và để cho bình đứng yên trong quá trình thử.
– Dùng một phông đen có ghi dấu để hiển thị khoảng cách theo chiều nằm ngang (nếu thử nghiệm trong nhà thì dùng hệ thống chiếu sáng thích hợp khi phun chất chữa cháy).
– Đặt bình vào vị trí làm việc bình thường với vòi phun được giữu nằm ngang cách mặt sàn 1m.
– Phun hết bình chữa cháy, yêu cầu thời gian van điều khiển được mở hoàn toàn không quá 2 phút.
– Ghi lại tầm phun của bình chữa cháy là khoảng cách tại thời điểm tương ứng với 50% thời gian phun có hiệu quả.
Chú ý: Khi khó xác định tầm phun có hiệu quả bằng mắt, cũng có thể sử dụng các biện pháp bổ sung như các hộp thug om, các tấm làm ngưng tụ khí hóa lỏng.
– Đo và ghi lại thời gian từ lúc mở van điều khiển cuối cùng đến lúc bắt đầu phun. Thời gian phun có hiệu quả là thời gian từ lúc chất chữa cháy bắt đầu được phun không ngắt quãng với van được mở hoàn toàn đến khi phun ra chỉ khí đẩy. Đo và ghi lại thời gian phun có hiệu quả.
– Đối với các bình chữa cháy dùng khí, cân lại, và sau đó tính toán và ghi lại lượng nạp còn lại. Đối với tất cả bình chữa cháy khác cân lại, làm cạn chất chữa cháy còn lại, sau đó cân lại hoặc đo và ghi lại sự thay đổi của chất chữa cháy còn lại. Lấy giá trị cân lần 1 trừ đi giá trị cân lần 2, từ đó tính toán được khối lượng nạp của chất chữa cháy và khí đẩy. So sánh với lượng nạp danh nghĩa (m1t ), dung sai nạp được tính như sau: ∆= (mtt –m1t)*100/m1t
– Tất cả các bình chữa cháy xách tay phải hoạt động trong vòng 4 giây sau khi van điều khiển cuối cùng được mở.
– Đo và ghi lại thời gian từ lúc mở van điều khiển tới lúc bắt đầu phun , thời gian này phải không được nhỏ hơn thời gian phun nhỏ nhất trong bảng dưới đây. Đối các bình chữa cháy loại A phải thỏa mãn cả yêu cầu về tầm phun xa.
Đối với các bình chữa cháy dùng khí, cân bình lại, sau đó tính toán và ghi lại lượng nạp còn lại. Đối với tất cả bình chữa cháy khác, cân lại bình, làm cạn chất chữa cháy còn lại, sau đó cân lại bình hoặc đo và ghi lại sự thay đổi của chất chữa cháy còn lại.
Phân loại công suất | Thời gian phun nhỏ nhất, s | Tầm phun xa, m |
<2A | 8 | ≥3 |
≥2A | 13 | ≥3 |
8B, 13B | – | – |
21B, 34B | 8 | – |
55B, (70B), 89B | 9 | – |
(113B) | 12 | – |
144B, (183B), 233B | 15 | – |
-Các chất chữa cháy phải phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng nêu trong bảng sau:
Chất chữa cháy | Dung nạp sai (∆, %) | Lượng nạp còn lại | Thời gian bắt đầu phun |
Bột chữa cháy ≤1 kg >1, ≤ 3kg >3 kg
| ± 5% ± 3% ± 2% |
≤ 15% |
≤ 5s |
Cacbon dioxit | 0% ≤ ∆ ≤ 5% | ≤ 10% | ≤ 5s |
Chất chữa cháy sạch | 0% ≤ ∆ ≤ 5% | ≤ 10% | ≤ 5s |
Chất chữa cháy gốc nước | 0% ≤ ∆ ≤ 5% (theo thể tích) | ≤ 5s |
Thiết bị thí nghiệm bao gồm thiết bị mô tả ở mục 3.2, 3.4, 3.5, 3.6, 3.3 và tối thiểu 06 ảnh bình chữa cháy dùng trong thử nghiệm (03 bình thử nghiệm đám cháy loại A, 03 bình thử nghiệm đám cháy loại B). Đối với loại chữa cháy chỉ chữa cháy được đám cháy loại B, C thì chỉ cần tối thiểu 03 bình chữa cháy để thử nghiệm công suất chữa cháy đám cháy loại B.
Đám cháy thử gồm có một cũi làm bằng các thanh gỗ và khay mồi cháy để đốt lửa trên sàn phòng thử bên dưới cũi gỗ. Các thanh gỗ tạo thành các mặt bên ngoài của cũi có thể được kẹp hoặc đóng đinh lại với nhau để tạo ra độ bền. Xếp mỗi lớp các thanh gỗ vuông góc với lớp dưới. Xếp các thanh gỗ trên mỗi lớp cách đều nhau và tạo thành hình vuông có các cạnh bằng chiều dài của thanh gỗ. Dùng các thanh gỗ thông, linh sam hoặc gỗ khác có tính chất tương đương, hàm lượng ẩm 10% đến 14% theo khối lượng (dùng dụng cụ xác định độ ẩm để đo).
Công suất | KT khay mồi cháy, mm | Heptane (lít) | Số lượng gỗ (thanh) | Kích thước thanh gỗ, mm (dài, rộng, cao) | Sắp xếp các thanh gỗ |
1A 2A 3A 4A 6A 10A 15A 20A | 400x400x100 535x535x100 635x635x100 700x700x100 825x825x100 1000x1000x100 1090x1090x100 117x1170x100 | 1,1 2,0 2,8 3,4 4,8 7,0 7,6 8,2 | 72 112 144 180 230 324 450 461 | 500 x (39±1)x(39±1) 635 x (39±1)x(39±1) 735 x (39±1)x(39±1) 800 x (39±1)x(39±1) 925 x (39±1)x(39±1) 1100 x (39±1)x(39±1) 1190 x (39±1)x(39±1) 1270 x (39±1)x(39±1) | 6 thanh/ 12 lớp 7 thanh/ 16 lớp 8 thanh/ 18 lớp 9 thanh/ 20 lớp 10 thanh/ 23 lớp 12 thanh/ 27 lớp 15 thanh/ 30 lớp 17 thanh/ 33 lớp |
Chú thích: Tất cả các cũi đều là hình lập phương có thể tích của không gian hở gần bằng thể tích của gỗ. Mỗi công suất loại A được ký hiệu bởi một số chữ số trong dãy số tỷ lệ với khối lượng gỗ của một cũi 10A |
Yêu cầu của đám cháy thử loại B như sau:
Công suất | Thời gian phun nhỏ nhất, s | Thể tích chất lỏng, 1 | Kích thước của khay đám cháy thử | |||
Đường kính, mm | Chiều sâu bên trong, mm | Chiều dày nhỏ nhất của thành và đáy, mm | Diện tích bề mặt khay, m | |||
8B | – | 8 | 579 ± 10 | 150 ± 5 | 2,0 | 0,25 |
13B | – | 13 | 720 ± 10 | 150 ± 5 | 2,0 | 0,41 |
21B | 8 | 21 | 920 ± 10 | 150 ± 5 | 2,0 | 0,66 |
34B | 8 | 34 | 1170 ± 10 | 150 ± 5 | 2,5 | 1,07 |
55B | 9 | 55 | 1480 ± 10 | 150 ± 5 | 2,5 | 1,73 |
70B | 9 | 70 | 1670 ± 15 | 150 ± 5 | 2,5 | 2,2 |
89B | 9 | 89 | 1890 ± 20 | 200 ± 5 | 2,5 | 2,8 |
113B | 12 | 113 | 2130 ± 20 | 200 ± 5 | 2,5 | 3,55 |
144B | 15 | 144 | 2400 ± 25 | 200 ± 5 | 2,5 | 4,52 |
183B | 15 | 183 | 2710 ± 25 | 200 ± 5 | 2,5 | 5,75 |
233B | 15 | 233 | 3000 ±30 | 200 ± 5 | 2,5 | 7,32 |
– Thể tích chất lỏng: 1/3 nước và 2/3 heptane – Diện tích bề mặt khay S=0.25D2 (D là đường kính khay) – Chiều sâu bên trong: được đo từ vành khay đến đáy khay |
Tùy theo số lượng chất chữa cháy của bình chữa cháy dùng cho đám cháy loại A,B để thử nghiệm, tuy nhiên đám cháy thử phải đảm bảo công suất nhỏ nhất theo quy định tại bảng dưới đây:
Bột | Chất chữa cháy sạch | Nước/Chất tạo bọt | Cacbon đioxit | ||||
Lượng nạp(kg) | Công suất nhỏ nhất | Lượng nạp (1) | Công suất nhỏ nhất | Lượng nạp (1) | Công suất nhỏ nhất | Lượng nạp(kg) | Công suất nhỏ nhất |
≤2 | 1A, 21B | ≤2 | 1A, 21B | <3 | 1A, 34B | ≤2 | 21B |
>2, >3 | 2A, 34B | >2, ≤4 | 1A, 34B | ≥3, ≤6 | 1A, 55B | >2, <5 | 34B |
≥3, ≤ 4 | 2A, 55B | >4, ≤6 | 1A, 55B | >6, ≤9 | 2A, 89B | ≥5 | 55B |
>4, ≤6 | 3A, 89B | >6, ≤8 | 2A, 89B | >9, ≤10 | 2A, 144B | ||
>6, ≤9 | 4A, 89B | >8 | 3A, 89B | >10 | 3A, 144B | ||
>9 | 6A, 144B |
Yêu cầu về công suất chữa cháy đối với các loại bình chữa cháy thông dụng
Loại bình | Yêu cầu về công suất chữa cháy | Loại bình | Yêu cầu về công suất chữa cháy |
Bình bột ABC ≤ 2kg | 1A, 21B | Bình bột BC 8kg | 144B |
Bình bột BC ≤ 2kg | 21B | Bình CO2 3kg | 34B |
Bình bột ABC 4kg | 2A, 55B | Bình CO2 5kg | 55B |
Bình bột BC 4kg | 55B | ||
Bình bột ABC 8kg | 4A, 89B |
– Thử nghiệm ở nhiệt độ môi trường không cao hơn 30ᵒC. Kiểm tra kích thước gỗ, khay mồi, khay thử đám cháy loại B.
– Trước khi thử phải đặt các bình vào vị trí làm việc bình thường không dưới 24 giờ ở nhiệt độ (20±5)ᵒC và duy trì nhiệt độ ấy cho đến khi thử, sau đó các bình chữa cháy dùng bột chữa cháy phải được thử rơi nhẹ. Người vận hành được phép vận hành bình chữa cháy có chai khí đẩy để tăng áp suất làm việc trong thân bình trước khi phun.
– Chuẩn bị quần áo chống nóng cho người phun bột, mũ chữa cháy với tấm che mặt chống nóng, găng tay bằng vải cách nhiệt.
– Tiến hành thử trong buồng kín của phòng thí nghiệm , ngăn gió lùa để không cản trở sự phát triển tự nhiên của đám cháy hay hiệu quả chữa cháy.
– Cũi gỗ đặt trên hai thanh sắt góc 63mm x 38mm hoặc giá đỡ thích hợp khác đặt trên các khối trụ bê tông hoặc khung đỡ sao cho chiều cao từ mặt sàn đến thanh đỡ là (400±10)mm.
– Điều chỉnh khay mồi cháy ngang bằng tới mức có thể và bổ sung đủ nước để phủ kín đáy khay. Đổ vào khay thể tích nhiên liệu n-heptane theo quy định tại Bảng trên (theo TCVN 7026) để mồi cháy cũi gỗ, đốt chay nhiên liệu. Cho phép cũi cháy tới khi khối lượng của nó giảm đi tới (55±2)% khối lượng ban đầu của cũi.
– Lấy bình chữa cháy phun bột vào đám cháy. Ban đầu phun vào phía trước từ khoảng cách không dưới 1,8m. Giảm khoảng cách phun và phun vào đỉnh, đáy, phía trước hoặc hai bên cũi nhưng không phun vào phía sau cũi. Giữ khóa ở vị trí mở để dòng bột phun ra tối đa.
– Có thể thử trong nhà và ngoài trời khi có tốc độ gió không dưới 1m/s và không quá 3m/s.
– Đặt khay nằm ngang, bằng phẳng với mặt đất xung quanh. Đổ nhiên liệu vào. Để tránh hậu quả do khuyết tật của khay gây ra, cần đổ thêm nhiên liệu sao cho độ sâu tối thiểu 15mm ở tất cả các điểm của khay, nhưng không quá 50mm ở bất cứ điểm nào trên chu vi khay.
– Đốt cháy nhiên liệu, cho phép nhiên liệu cháy tự do ít nhất 60 giây trước khi sử dụng bình chữa cháy.
– Đưa bình chữa cháy vào sử dụng, trong thời gian không lớn hơn 10 giây sau giai đoạn cháy tự do và hướng vòi phun lên đám cháy thử. Người phun bột không được đứng cách khay dưới 1,5m. Người phun có thể di chuyển quanh đám cháy ở bất kỳ cự ly nào để đạt kết quả tốt nhất. Có thể tùy ý phun liên tục hoặc không được bước lên thành khay hoặc bước vào trong khay.
Đối với các đám cháy loại A phải dập tắt được hai trong ba đám cháy thử nghiệm được mô tả ở mục 4.3.2.1.1. Tất cả các ngọn lửa đã được dập tắt. Không còn nhìn thấy ngọn lửa nào sau 10 phút và bình chữa cháy đã phun hết. Sự tồn tại của các ngọn lửa nhỏ còn sót lại trong khoảng thời gian 10 phút được bỏ qua. Ngọn lửa nhỏ còn sót lại định nghĩa là ngọn lửa có chiều cao nhỏ hơn 50mm và kéo dài trong khoảng thời gian ít hơn 1 phút. Nếu cũi loại A đổ xuống trong quá trình thử nghiệm được xem là không có hiệu lực và phải tiến hành thử nghiệm mới.
Đối với các đám cháy loại B, C phải dập tắt được hai trong ba đám cháy thử nghiệm được mô tả ở mục 4.3.2.1.2. Tất cả các ngọn lửa đã được dập tắt và ở thời điểm nào đó trong khay vẫn còn tồn tại lượng heptane có chiều sâu nhỏ nhất là 5mm.
Gỗ dùng trong thử nghiệm, nhiên liệu (n-heptane) sử dụng trong thử nghiệm từ 2 đến 3 đám cháy và sử dụng để mồi cháy A
Điện dùng để duy trì lò sấy gỗ trong thí nghiệm.
Thiết bị thử nghiệm được mô tả như ở 3.8 và tối thiếu 01 bình chữa cháy (đã được phun hết và từng bộ phận được tháo ra) dùng trong thử nghiệm.
– Đối với bình chữa cháy áp suất cao (áp suất làm việc PS không vượt quá 2,5MPa (25Bar)) phải đảm bảo rằng các mối hàn thấu liên tục và không có sai lệch trong đường hàn.
– Đo đường kính ngoài bình, chiều dày bình.
– Đối với bình bằng thép cacbon thấp hàn:
+ Bình phải có chiều dày đo được S lớn hơn chiều dày nhỏ nhất, tính bằng milimet, được cho theo công thức sau, nhưng trong bất kỳ trường hợp nào cũng không được nhỏ hơn 0,7mm với: S=D/300+k. Trong đó: D là đường kính ngoài của bình hoặc đối với thân bình không phải là hình trụ, đường chéo ngoài lớn nhất của thân bình, được tính bằng milimet; K là hệ số bằng: 0,45 đối với D≤80; 0,5 đối với 80<D≤100; 0,7 đối với D>100
– Đối với bình bằng thép không gỉ:
+ Bình phải có chiều dày đo được S lớn hơn chiều dày nhỏ nhất, tính bằng milimet, được cho theo công thức sau, nhưng trong bất kỳ trường hợp nào cũng không được nhỏ hơn 0,64mm với: S=D/600+k (S≥ 0,64mm). Trong đó: D là đường kính ngoài của bình hoặc đối với thân bình không phải là hình trụ, đường chéo ngoài lớn nhất của thân bình, được tính bằng milimet; K là hệ số bằng: 0,3.
– Đối với bình bằng nhôm:
+Bình bằng nhôm phải có kết cấu không ghép nối
+ Bình bằng nhôm phải có chiều dày thành đo được lớn hơn hoặc bằng chiều dày nhỏ nhất, tính bằng milimet, được cho theo công thức sau, nhưng trong bất kỳ trường hợp nào cũng không được nhỏ hơn 0,71mm với: S=D/300+k (S≥ 0,71mm). Trong đó: D là đường kính ngoài của bình hoặc đối với thân bình không phải là hình trụ, đường chéo ngoài lớn nhất của thân bình, được tính bằng milimet; K là hệ số bằng: 0,45 đối với D≤80; 0,5 đối với 80<D≤100; 0,7 đối với D>100.
– Kiểm tra về cấu tạo tay cầm
+Bình chữa cháy có khối lượng tổng 1,5kg hoặc lớn hơn và có đường kính của bình 75mm hoặc lớn hơn phải có một tay cầm.
+Tay cầm phải có chiều dài không nhỏ hơn 90mm đối với bình chữa cháy có khối lượng tổng bằng 7,0kg hoặc lớn hơn và có chiều dài không nhỏ hơn 75mm đối với bình chữa cháy có khối lượng tổng nhỏ hơn 7,0kg.
+ Khe hở giữa thân bình chữa cháy và tay cầm không được nhỏ hơn 25mm khi tay cầm ở vị trí được cầm (hoặc xách)
-Kiểm tra về cụm ống mềm
+ Các bình chữa cháy có lượng nạp lớn hơn 3kg hoặc 3 lít phải được trang bị một cụm ống mềm có chiều dài tối thiểu là 400mm
+ Khi bình chữa cháy có lượng nạp nhỏ hơn 3kg hoặc 3 lít ống mềm được lắp với bình phải có chiều dài tối thiểu là 250mm
+ Ống mềm và hệ thống nối ống mềm phải được vận hành trong toàn bộ phạm vi nhiệt độ làm việc và hệ thống ống nối phải được thiết kế và lắp ghép sao cho không thể làm hư hỏng ống mềm.
– Kiểm tra về áp kế và dụng cụ hiển thị của bình chữa cháy áp suất thấp
+Mặt áp kế phải ghi các đơn vị thích hợp mà áp kế đã được hiệu chuẩn như kilopascal, bar, hoặc bất cứ các đơn vị áp suất kết hợp nào khác. Thang đo của áp kế phải hiện thị phạm vi áp suất làm việc của bình chữa cháy bằng màu xanh lá cây (xanh lục). Các áp suất hiển thị “không”, “làm việc”, và “lớn nhất” của áp kế phải được thể hiện bằng các chữ số và vạch dấu.
4.5 Kiểm tra về thử nổ, thử biến dạng
Thiết bị thử nghiệm bao gồm thiết bị được mô tả ở 3.7 và tối thiểu 01 bình chữa cháy.
-Tính toán áp suất thử Pt: đối với các bình chữa cháy áp suất thấp là 1,43xPms nhưng trong bất kỳ trường hợp nào cũng không được nhỏ hơn 2,0 Mpa.
– Tính toán áp suất nổ nhỏ nhất Pb: Đối với các bình chữa cháy áp suất thấp là 2,7xPms nhưng trong bất kỳ trường hợp nào cũng không được nhỏ hơn 5,5 Mpa.
– Đổ một chất lỏng thích hợp đầy bình chữa cháy và tăng thêm áp suất lên với tốc độ không vượt quá (2,0±0,2) MPa/phút tới khi đạt được áp suất thử Pt.
– Ghi lại áp suất này và duy trì áp suất này trong 30 giây.
– Tăng áp suất tới áp suất nổ nhỏ nhất Pb
– Duy trì áp suất này trong vòng 1 phút mà không bị vớ , thân bình phải giữu kín.
– Tăng áo suất lên tới khi xảy ra sự nở vỡ, ghi lại áp suất này
4.5.2.2. Yêu cầu và kết quả
– Phải chịu được áp suất thử Pt trong 30s mà không có sự rò rỉ, hư hỏng hoặc b iến dạng nhìn thấy được (Điều 9.7.2.1 Thử trong sản xuất).
– Thử nổ không được làm cho thân vỏ bình vỡ thành từng mảnh
– Sự nổ không được có bất kỳ dấu hiệu nào là do tính giòn, không được thể hiện dưới dạng khuyết tật đặc trưng trong kim loại
– Không được xảy ra tới mối hàn ở áp suất nhỏ hơn 5,4 x Pms hoặc 8,0Mpa(80Bar), lấy giá trị lớn hơn. Hơn nữa sự nổ không được xảy ra tại bất cứ chỗ ghi nhãn bền lâu nào trên thân bình như là chỗ ghi nhãn bằng dập nổi hoặc khắc.
– Trong quá trình thử nổ, không có chi tiết nào được văng ra khỏi bình chữa cháy, không được làm cho van hoặc phụ tùng nối ống vỡ thành mảnh, không được bắt nguồn trong vùng ghi nhãn hoặc phụ tùng nối ống, các phụ tùng nối ông phải được giữ chặt.
4.5.2.3. Vật tư tiêu hao trong thử nghiệm
Điện và nước dùng trong thử nghiệm.
5.1.1.Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu, các phương tiện kiểm định phù hợp để phục vụ quá trình kiểm định.
5.1.2. Xây dựng kế hoạch kiểm định , phối hợp , thống nhất với đơn vị đề nghị và chuẩn bị các điều kiện phục vụ kiểm định, các biện pháp đảm bảo an toàn trước khi kiểm định.
5.1.3. Xem xét các yếu tố môi trường , thời tiết đủ điều kiện không làm ảnh hưởng tới kết quả kiểm định.
5.2.1. Kiểm tra thành phần hồ sơ hành chính và các tài liệu liên quan của bình chữa cháy xách tay theo quy định.
5.2.2. Kiểm tra các thông số kỹ thuật được ghi trong hồ sơ thiết kế hoặc tài liệu kỹ thuật của bình chữa cháy. Nếu bình chữa cháy sản xuất theo tiêu chuẩn kỹ thuật của nước ngoài thì đối chiếu so sánh với tiêu chuẩn Việt Nam tương ứng.
5.2.3. Lấy từng mẫu kiểm định theo yêu cầu kiểm định mẫu hoặc kiểm định lưu thông đối với từng chủng loại, ký hiệu mã bình chữa cháy đề nghị kiểm định theo quy định.
5.2.4. Trình tự kiểm định thực hiện lưu thông
Thực hiện các nội dung kiểm định 4.1, 4.2, 4.3, 4.4 tại cơ sở sản xuất hoặc khu vưc thí nghiệm của cơ quan Cảnh sát PCCC. Trình tự kiểm định như sau:
– Kiểm định các nội dung theo thứ tự: 4.1 →4.2→4.4
– Kiểm định nội dung: 4.3→4.5.
Kết quả thực hiện có thể ghi chép vào bản ghi chép kết quả thử nghiệm do cán bộ thử nghiệm lập.
5.2.5. Kết luận và lập biên bản kiểm định theo mẫu PC 18 quy định tại Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16/12/2014 của Bộ Công an.
Bình chữa cháy được đánh giá là “Đạt” nếu thỏa mãn những điều kiện sau:
– Hồ sơ đề nghị kiểm định phải đảm bảo theo quy định;
– Kết quả kiểm tra chủng loại , mẫu mã, xuất xứ của bình chữa cháy phải phú hợp với hồ sơ đề nghị kiểm định;
– Kết quả thử nghiệm bình chữa cháy có các thông số kỹ thuật được ghi nhận tại hiện trường thử nghiệm phù hợp với thông số kỹ thuật theo tài liệu kỹ thuật , tiêu chuẩn, quy chuẩn. Các nội dung kiểm định đều phải đạt yêu cầu
Thực hiện việc xử lý kết quả kiểm định theo như hướng dẫn tại Công văn kèm theo. Trường hợp bình chữa cháy có kết quả kiểm định đạt yêu cầu, đơn vị kiểm định đề xuất cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kiểm định phương tiện PCCC và cấp tem kiểm định mẫu B đồng thời ghi rõ số hiệu tem trong giấy kiểm định và dán tem kiểm định tại vị trí cổ bình theo như quy định.
tem dán trên cổ bình chữa cháy xách tay
BỘ TÀI LIỆU NÀY GỒM CÁC PHẦN NHƯ SAU